Tin Tức

Nhận biết trẻ suy dinh dưỡng

Làm thế nào để nhận biết trẻ bị suy dinh dưỡng? Ðôi khi đây là vấn đề gây tranh cãi giữa nhiều cặp vợ chồng. Bài viết này của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng sẽ giúp các bậc cha mẹ những thông tin hữu ích.

Thường xuyên cân, đo chiều cao và cân nặng trẻ mỗi 1-2 tháng

Nguồn: airmiles.ca

Trẻ bị suy dinh dưỡng thường có tầm vóc thấp bé hơn trẻ bình thường, dễ mắc bệnh, kém linh hoạt, kết quả học tập cũng bị ảnh hưởng do thiếu các vi chất có liên quan đến sự phát triển của trí não như sắt và iốt.

Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng mắc phải khi mức cung ứng các chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu sinh lý của trẻ.

Nguyên nhân đa dạng

Những nguyên nhân thường gặp của suy dinh dưỡng là:

1. Cha mẹ thiếu kiến thức nuôi con: trẻ không được bú sữa mẹ, cho ăn dặm không đúng cách, không biết cách lựa chọn thực phẩm phù hợp với trẻ, cho trẻ ăn quá ít lần trong ngày, kiêng khem quá đáng khi trẻ bệnh.

2. Trẻ biếng ăn. Có nhiều lý do như:

- Thường xuyên mắc các bệnh lý nhiễm trùng. Khi bệnh trẻ thường biếng ăn, những kháng sinh được dùng điều trị các bệnh nhiễm trùng vừa có tác động diệt vi trùng gây bệnh, vừa diệt bớt các vi khuẩn thường trú có lợi cho cơ thể tại đường ruột làm giảm quá trình lên men thức ăn, dẫn đến biếng ăn và kém hấp thu.

- Chế biến thức ăn không hợp khẩu vị và lứa tuổi của trẻ.

- Cách chăm sóc trẻ không phù hợp (quá căng thẳng dẫn đến biếng ăn tâm lý).

3. Trẻ em sinh ra trong các gia đình nghèo, không có đủ thực phẩm để ăn.

4. Trẻ bị nhiễm ký sinh trùng như giun, sán,...

5. Một số nguyên nhân khác ít gặp hơn: trẻ hoạt động quá nhiều, hoặc sống trong môi trường quá nóng, quá lạnh, làm tiêu hao năng lượng nhiều; hoặc trẻ bị bệnh nặng có nhu cầu các dưỡng chất cao mà không được cung cấp tăng cường.

Cách tính chiều cao và cân nặng

Dễ dàng nhất là dựa vào cân nặng, chiều cao của trẻ so với tháng tuổi:

- Trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng khi số cân của trẻ ít hơn 20% so với chuẩn trung bình.

Ví dụ: bé gái tên Hòa, 42 tháng tuổi, cân nặng 11kg. Dò bảng thấy cân nặng trung bình của trẻ gái ở tháng tuổi đó là 15kg. 20% của 15kg là 3kg. 15kg - 3kg = 12kg. Kết luận: bé Hòa nặng 11kg là bị suy dinh dưỡng.

- Trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao khi chiều cao của trẻ ít hơn 10% so với chuẩn trung bình.

Ví dụ: bé trai tên An, 60 tháng tuổi, chiều cao 103cm. Dò bảng ở hàng 60 tháng tuổi thấy chiều cao trung bình của trẻ trai là 110cm. 10% của 110cm là 11cm. 110cm - 11cm = 99cm. Kết luận: bé An có chiều cao 103cm là không bị suy dinh dưỡng về mặt chiều cao.

Cần can thiệp sớm

Ðối với trẻ suy dinh dưỡng, việc hồi phục đòi hỏi một khoảng thời gian dài. Riêng chiều cao có thể trẻ sẽ không trở về được chuẩn trung bình như chúng ta mong muốn dù được điều trị hết sức tích cực. Vì vậy, việc can thiệp sớm ngay từ khi trẻ có một trong những biểu hiện rối loạn về dinh dưỡng là điều quan trọng. Các biểu hiện này bao gồm:

  1. Biếng ăn.

  2. Kém linh hoạt hoặc ưa quấy khóc.

  3. Chậm tăng cân hoặc đứng cân liên tục trong 2-3 tháng.

  4. Chậm tăng chiều cao hoặc không tăng chiều cao liên tục trong 2-3 tháng.

  5. Rối loạn giấc ngủ (ngủ trằn trọc, ngủ giấc ngắn, hoặc giật mình khóc thét khi đang ngủ,...).

  6. Rụng tóc vùng chẩm (chiếu liếm).

  7. Chậm mọc răng.

  8. Da xanh dần, cơ nhão dần.

  9. Chậm biết đi.

  10. Thường xuyên mắc các bệnh lý nhiễm trùng.

Ðể phát hiện sớm những biểu hiện này, cha mẹ cần:

- Theo dõi sát chế độ ăn của trẻ: xem trẻ có ăn hết suất và đủ bữa không.

- Quan sát da, cơ, răng, tóc của trẻ xem có những thay đổi như trên đã trình bày.

- Quan sát sự phát triển vận động của trẻ xem có bình thường (lật, ngồi, đứng chựng, đi... có đúng với lứa tuổi).

- Thường xuyên đưa trẻ đến cơ quan y tế để cân, đo chiều cao mỗi 1-2 tháng, điều này giúp phát hiện nhanh chóng tình trạng chậm tăng cân, chậm tăng chiều cao của trẻ.

- Xem trẻ có thường xuyên mắc các bệnh lý nhiễm trùng không.

Việc điều trị đúng nguyên nhân và tích cực ngay từ đầu sẽ giúp trẻ hồi phục nhanh, bắt kịp đà tăng trưởng với các trẻ cùng lứa tuổi.

Bảng cân nặng và chiều cao trung bình của trẻ dưới 5 tuổi:

THÁNG TUỔI

CÂN NẶNG TRUNG BÌNH (Kg)

CHIỀU CAO TRUNG BÌNH (cm)

Trẻ trai

Trẻ gái

Trẻ trai

Trẻ gái

Mới sinh

3,3

3,2

49,9

49,1

1

4,5

4,2

54,7

53,7

2

5,6

5,1

58,4

57,1

3

6,4

5,8

61,4

59,8

4

7,0

6,4

63,9

62,1

5

7,5

6,9

65,9

64

6

7,9

7,3

67,6

65,7

7

8,3

7,6

69,2

67,3

8

8,6

7,9

70,6

68,7

9

8,9

8,2

72

70,1

10

9,2

8,5

73,3

71,5

11

9,4

8,7

74,5

72,8

12

9,6

8,9

75,7

74

18

10,9

10,2

82,3

80,7

24

12,2

11,5

87,8

86,4

30

13,3

12,7

91,9

90,7

36

14,3

13,9

96,1

95,1

42

15,3

15

99,9

99

48

16,3

16,1

103,3

102,7

54

17,3

17,2

106,7

106,2

60

18,3

18,2

110

109,4

(Nguồn: Who Child Growth Standards - 2006)

BS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
(Trung tâm Dinh dưỡng, TP.HCM)

Tìm kiếm

Hỗ trợ trực tuyến

0908.78.68.58
0909.321.846
(08)35.920.979

Liên kết